Agile là gì? Scrum là gì? Các công cụ quản lý dự án theo Agile mà bạn nên biết
Agile là gì? Scrum là gì? Hiện nay Agile là phương thức phát triển phần mềm được nhiều doanh nghiệp sử dụng, đặc biệt là Scrum. Bài viết này sẽ giải thích các khái niệm cơ bản nhất cũng như những giá trị cốt lõi về Agile và Scrum hiểu được lí do tại sao nó lại được sử dụng phổ biến đến vậy.
Agile là gì?
Agile là một phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt, là một hướng tiếp cận cụ thể cho việc quản lý dự án phần mềm. Nó gồm một quá trình làm việc tương tác và tích hợp để có thể đưa sản phẩm đến tay người dùng càng nhanh càng tốt.
Trong các dự án phần mềm, đặc biệt là các dự án chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập đầy đủ và chính xác các requirements của product để lập plan tốt ngay từ đầu. Có quá nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến việc phát triển phần mềm mà chúng ta không lường trước được. Ví dụ như những vấn đề có thể đến từ những yếu tố như kinh doanh, kỹ thuật, con người, thời gian ra mắt ….
Những phương pháp phát triển phần mềm theo cách truyền thống ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm và tỷ lệ các dự án thất bại cao trong thời kỳ bùng phát của ngành công nghệ. Nhận ra vấn đề đó, một số cá nhân và công ty riêng lẻ đã đưa ra các phương pháp phát triển phần mềm hiện đại hơn và khác nhau để thích ứng với tình hình mới.
Những phương thức phát triển phần mềm này giúp phần nào giải quyết được một số vấn đề nhưng lại phát sinh vấn đề khác về sự cộng tác, kỹ thuật, công cụ, hướng phát triển, chia sẻ ….
Bản tuyên ngôn Agile (Agile Manifesto)
Vào năm 2001, bản tuyên ngôn Agile (Agile Manifesto) đã được thống nhất và ra đời bởi một nhóm người có uy tính trong phát triển phần mềm:
1. Cá nhân và sự tương tác hơn là quy trình và công cụ
Đặt trọng tâm vào con người và sự tương hỗ giữa những thành viên trong team. Nếu dự án có những thành viên có năng lực, chịu làm việc cùng nhau thì sẽ mang đến thành công cho dự án.
Nếu dự án của bạn có quy trình làm việc tốt, được hỗ trợ bởi những công cụ tốt nhất nhưng những thành viên không thống nhất hoặc cùng nhìn về một hướng thì khả năng dự án thất bại là rất lớn. Nói điều này không có nghĩa là phủ nhận tầm quan trọng của quy trình và công cụ nhưng trong Agile nó được đặt sau yếu tố con người.
Quy trình là các thủ tục cần thiết để phát triển dự án như thiết kế, sau đó đến lập trình, rồi kiểm tra QA/QC. Hay để đưa ra một chức năng nào đó cần phải có sự đồng ý của bộ phận QA/QC …. Quy trình này do mỗi công ty quy định và bắt buộc các nhân viên khi tham gia vào dự án phải tuân thủ.
Công cụ là phần mềm được sử dụng trong dự án như : Phần mềm quản lý công việc, phần mềm quản lý source code, phần mềm quản lý lỗi… Có rất nhiều công cụ được sử dụng để hỗ trợ một tổ chức vận hành.
2. Phần mềm chạy tốt hơn là tài liệu đầy đủ
Trong một số quy trình phát triển phần mềm, việc tạo ra và cập nhật các tài liệu về sản phẩm là bắt buộc. Nhóm lập trình viên không thể hoặc không đồng ý tiến hành công việc nếu không có tài liệu đặc tả về yêu cầu, thiết kế hệ thống.
Nhóm kiểm thử thì yêu cầu tài liệu về sản phẩm để có thể viết trường hợp kiểm thử và kiểm thử được. Nhóm QA đòi tất cả các tài liệu phải được viết trước khi sản phẩm được giao cho khách hàng nếu không thì không đủ điều kiện, chuẩn để giao sản phẩm cho khách hàng.
Việc viết tài liệu thật ra rất mất nhiều thời gian và được cho là rất chán. Ý tưởng ở đây là tại sao mình phải tập trung quá nhiều cho việc không cần thiết mà không dành thời gian đó để trao đổi để hiểu thêm về công việc phải làm. Sau đó đúc kết và chỉ viết những gì mà mọi người cần đọc.
3. Cộng tác với khách hàng hơn là đàm phán hợp đồng
Ta luôn nghe các câu này “Khách hàng là thượng đế” hay “khách hàng luôn luôn đúng”. Tuy nhiên thì khách hàng có nhiều dạng. Cách duy nhất để có thể làm việc tốt là phải cộng tác với khách hàng để hiểu được khách hàng muốn gì và cần gì để có thể tư vấn và điều chỉnh thay vì chỉ dựa vào những điều đã quy định trong hợp đồng.
Trao đổi và thảo luận với khách hàng về sự cần thiết có hay không của một chức năng trong sản phẩm, từ đó quyết định là có nên làm hay không. Tất nhiên để thuyết phục khách hàng thì cần có số liệu nghiên cứu cụ thể chẳng hạn.
4. Phản hồi với sự thay đổi hơn là bám theo kế hoạch
Có một điểm chung là hầu hết những dự án đều có sự thay đổi điều chỉnh khi triển khai. Sự thay đổi đó có thể là thay đổi về requirements, thay đổi tech stack, thay đổi nhân sự, thay đổi deadline, thay đổi phương thức làm việc… mặc dù kế hoạch đã được định ra rõ ràng từ đầu.
Agile không khuyến khích cho sự thay đổi nhưng khuyến khích chúng ta tập thích nghi với thay đổi.
Một trong các nguyên tắc cơ bản của agile là “phần mềm chạy tốt chính là thước đo của tiến độ”. Nguyên tắc này giúp nhóm dám loại bỏ đi các công việc dư thừa không trực tiếp mang lại giá trị cho sản phẩm.
Để vận hành được cơ chế “làm việc dựa trên giá trị”, nhóm agile thường làm việc trực tiếp và thường xuyên với khách hàng, cộng tác trực tiếp với họ để biết yêu cầu nào có độ ưu tiên cao hơn, mang lại giá trị hơn sớm nhất có thể cho dự án. Nhờ đó các dự án agile thường giúp khách hàng tối ưu hóa được giá trị của dự án. Một cách gần như trực tiếp, agile gia tăng đáng kể độ hài lòng của khách hàng.
12 nguyên tắc trong Agile software development
Nguyên tắc trong phát triển phần mềm Agile được trình bày trong Manifesto Agile và mô tả các giá trị và nguyên tắc cốt lõi của phương pháp phát triển Agile. Dưới đây là 12 nguyên tắc chính trong Agile software development:
Khách hàng hài lòng bằng cách cung cấp phần mềm có giá trị cao: Cung cấp phần mềm có giá trị cao, liên tục và sớm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cải thiện sự hài lòng của họ.
Thay đổi yêu cầu là điều bình thường: Đón nhận và thích ứng với thay đổi yêu cầu, ngay cả khi phát triển ở giai đoạn muộn. Điều này giúp cung cấp giá trị tốt nhất cho khách hàng.
Phát triển phần mềm liên tục và thường xuyên: Cung cấp phần mềm có thể hoạt động một cách thường xuyên và liên tục, từ vài tuần đến vài tháng, với một chu kỳ phát triển ngắn hơn.
Hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan: Hợp tác liên tục giữa các nhà phát triển và các bên liên quan (bao gồm khách hàng và các thành viên nhóm) trong suốt quá trình phát triển.
Xây dựng dựa trên đội ngũ tự quản lý và có động lực cao: Xây dựng dự án xung quanh các đội ngũ tự quản lý và có động lực cao. Đảm bảo rằng các thành viên đội ngũ có thể tự tổ chức và có đủ kỹ năng và sự tự tin để hoàn thành công việc.
Tạo ra phần mềm có thể hoạt động được: Phần mềm hoạt động là mục tiêu chính. Các bản phát hành nhỏ và có thể hoạt động là ưu tiên hàng đầu.
Thiết kế đơn giản và tối ưu: Thiết kế phần mềm đơn giản, với tối đa tính năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Tập trung vào việc giảm thiểu công việc chưa cần thiết và tối ưu hóa hiệu suất.
Tốc độ phát triển và khả năng duy trì cao: Duy trì khả năng phát triển nhanh chóng và có khả năng thay đổi dễ dàng. Điều này bao gồm việc duy trì mã nguồn đơn giản, dễ hiểu và có thể dễ dàng thay đổi khi cần thiết.
Phản hồi sớm và liên tục từ khách hàng: Nhận phản hồi thường xuyên từ khách hàng để đảm bảo rằng phần mềm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ. Phản hồi nhanh chóng giúp điều chỉnh và cải thiện sản phẩm liên tục.
Kỹ thuật và thiết kế tốt: Khuyến khích kỹ thuật tốt và thiết kế phần mềm tốt, giúp duy trì sự nhất quán và chất lượng của mã nguồn. Đầu tư vào kỹ thuật và thiết kế sẽ giúp sản phẩm cuối cùng có chất lượng cao hơn.
Tạo môi trường làm việc tích cực: Tạo ra một môi trường làm việc tích cực, nơi các thành viên trong nhóm có thể giao tiếp mở, hỗ trợ lẫn nhau và làm việc cùng nhau hiệu quả.
Đánh giá và cải tiến thường xuyên: Đánh giá thường xuyên các quy trình làm việc, công cụ và kỹ thuật. Cải tiến liên tục giúp nâng cao hiệu suất nhóm và chất lượng sản phẩm.
Những nguyên tắc này giúp các nhóm phát triển phần mềm Agile đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi, duy trì chất lượng sản phẩm, và cải thiện hiệu quả công việc qua việc làm việc hợp tác và có tổ chức.
8 đặc trưng của Agile
Agile là một phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt, nổi bật với khả năng thích ứng và phản ứng nhanh với thay đổi. Dưới đây là các đặc trưng chính của Agile:
Cung cấp sản phẩm làm việc sớm và thường xuyên
Agile tập trung vào việc cung cấp các phiên bản sản phẩm làm việc một cách sớm và liên tục. Thay vì chờ đợi đến cuối dự án để hoàn thành, Agile khuyến khích giao hàng các sản phẩm có thể sử dụng được trong các chu kỳ ngắn, thường là vài tuần đến vài tháng. Điều này giúp đánh giá và điều chỉnh sản phẩm dựa trên phản hồi thực tế từ người dùng và môi trường.
Đánh giá và ưu tiên liên tục
Trong Agile, việc đánh giá và ưu tiên công việc là một quá trình liên tục. Điều này đảm bảo rằng các phần của dự án được chọn và phát triển dựa trên giá trị hiện tại và phản hồi từ người dùng, thay vì theo một kế hoạch cứng nhắc ban đầu. Quyết định về các bước tiếp theo được đưa ra dựa trên dữ liệu mới nhất và thay đổi trong yêu cầu của khách hàng.
Giới hạn công việc đang thực hiện
Để tăng cường hiệu quả và khả năng phản ứng, Agile khuyến khích giới hạn số lượng công việc đang thực hiện đồng thời. Việc này giúp đội ngũ tập trung hoàn thành một nhiệm vụ trước khi bắt đầu nhiệm vụ khác, giảm thiểu công việc chưa hoàn thành và tối ưu hóa năng suất.
Kiến trúc phát triển dần và kiểm thử tự động
Agile khuyến khích xây dựng kiến trúc hệ thống đơn giản và dễ thay đổi, bắt đầu với các yếu tố cơ bản và mở rộng dần theo yêu cầu thực tế. Để đảm bảo chất lượng và tính ổn định, kiểm thử tự động là một phần không thể thiếu trong quy trình phát triển Agile.
Nhóm làm việc tự quản lý và đa chức năng
Các đội Agile thường là các nhóm nhỏ, tự quản lý và có thành viên từ nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp họ có khả năng tự tổ chức và thực hiện các quyết định cần thiết để hoàn thành dự án. Điều này giúp nhóm có sự linh hoạt và nhanh nhạy trong việc phản ứng với thay đổi và thách thức.
Hợp tác chặt chẽ giữa khách hàng và nhà phát triển
Sự hợp tác liên tục giữa khách hàng và đội phát triển là trọng tâm của Agile. Khách hàng có cái nhìn sâu sắc về giá trị của sản phẩm, trong khi đội phát triển hiểu rõ các tùy chọn thực hiện và rủi ro. Việc duy trì sự hợp tác chặt chẽ giúp đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng đáp ứng được mong đợi và yêu cầu thực tế.
Tính minh bạch
Trong môi trường Agile, thông tin quan trọng về quá trình phát triển phải được minh bạch và dễ dàng tiếp cận đối với tất cả các thành viên trong nhóm. Điều này giúp duy trì sự đồng thuận và đảm bảo rằng mọi người đều có thể theo dõi tiến trình và hiểu rõ các mục tiêu và quyết định.
An toàn
An toàn là một yếu tố quan trọng trong Agile, bao gồm an toàn xã hội, an toàn trong nhóm và an toàn kỹ thuật. Đội ngũ cần phải có không gian an toàn để thử nghiệm và sáng tạo mà không lo lắng về sự thất bại, và hệ thống cũng cần được thiết kế để giảm thiểu ảnh hưởng của các lỗi hoặc sự cố.
Các Phương Pháp Agile Phổ Biến
Scrum: Scrum tập trung vào việc quản lý dự án qua các vòng lặp gọi là “sprints”, thường kéo dài từ 2 đến 4 tuần. Nó yêu cầu các nhóm làm việc nhanh chóng và liên tục cải tiến sản phẩm.
Kanban: Kanban sử dụng bảng để quản lý công việc và tối ưu hóa quy trình bằng cách giới hạn số lượng công việc đang thực hiện đồng thời. Nó giúp cải thiện hiệu suất và giảm thiểu thời gian hoàn thành công việc.
Extreme Programming (XP): XP nhấn mạnh vào việc cải thiện chất lượng phần mềm qua các kỹ thuật như lập trình đôi (pair programming) và phát triển dựa trên kiểm thử (test-driven development).
Lean Software Development: Được lấy cảm hứng từ sản xuất Lean, phương pháp này tập trung vào việc giảm lãng phí và tối ưu hóa quy trình phát triển phần mềm để tạo ra giá trị tối đa cho khách hàng.
Crystal: Crystal là một phương pháp linh hoạt, điều chỉnh quy trình phát triển dựa trên quy mô và mức độ rủi ro của dự án. Nó phù hợp với các dự án có nhu cầu và tình huống đa dạng.
Feature-Driven Development (FDD): FDD tập trung vào việc phát triển các tính năng cụ thể từ góc nhìn của người dùng cuối, với sự chú trọng vào việc lập kế hoạch và triển khai các tính năng chính trong sản phẩm.
Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về Scrum – Phương pháp Agile phổ biến nhất hiện nay:
Scrum là gì?
Scrum là một “bộ khung làm việc” cơ bản để tiếp cận những công việc phức tạp. Dựa trên bộ khung này, nhóm làm việc có thể áp dụng những quy trình, kỹ thuật khác nhau cho công việc của mình… Nó là một thành viên của họ Agile.
Scrum có ích gì cho phát triển phầm mềm hiện nay
Nó giúp loại bỏ những công đoạn phức tạp và chỉ tập trung vào những công đoạn cần thiết đáp ứng được nhu cầu của khác hàng đưa ra. Ba yếu tố nòng cốt tạo thành một mô hình quản lý tiến trình thực nghiệm gồm: sự minh bạch (transparency), thanh tra (inspection) và thích nghi (adaptation).
Ba giá trị cốt lõi của Scrum
1. Minh bạch
Muốn áp dụng thành công Scrum, các thông tin liên quan đến quá trình phải mình bạch và thông suốt. Các thông tin có thể là tầm nhìn của sản phẩm, yêu cầu của khách hàng, tiến độ công việc, các rào cản khác…
Từ đó mọi thành viên ở vai trò khác nhau có đầy đủ thông tin cần có để tiến hành quyết định trong việc nâng cao hiệu quả công việc.
2. Thanh tra
Phải thường xuyên thanh tra các hoạt động trong Scrum và tiến độ đến đích để phát hiện các bất thường không theo ý muốn. Tần suất thanh tra không nên quá dày để khỏi ảnh hưởng đến công việc. Công tác thanh tra khi được thực hiện bởi người có kĩ năng tại các điểm quan trọng của công việc sẽ giúp cải tiến liên tục trong Scrum.
3. Thích nghi
Scrum mang lợi thế là tính linh hoạt rất cao, nhờ đó mang lại tính thích nghi cao. Dựa vào thông tin liên tục và minh bạch từ quá trình thanh tra và làm việc, Scrum có thể cho lại các thay đổi tích cực, nhờ đó mang lại thành công cho dự án.
Lợi ích mà Scrum mang lại
Tính minh bạch, kiểm tra, và thích nghi là 3 nền tảng cơ bản của Scrum. Và dưới đây là những lý do tại sao nên dùng Scrum.
Cải thiện chất lượng phần mềm, dễ học và dễ sử dụng.
Rút ngắn thời gian phát hành phần mềm, cho phép khách hàng sử dụng sản phẩm sớm hơn.
Nâng cao tinh thần đồng đội, tối ưu hóa hiệu quả và nỗ lực của đội phát triển.
Gia tăng tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI)
Tăng mức độ hài lòng của khách hàng
Kiểm soát dự án tốt, cải tiến liên tục
Giảm thiểu rủi ro khi xây dựng sản phẩm
Các khái niệm cơ bản Scrum
1. Scrum Team
Scrum team chia làm 3 vai trò bao gồm những thành phần sau:
Product Owner: Nhiệm vụ của Product Owner là đảm bảo việc quản lý những công việc còn tồn đọng (Product backlog) của việc phát triển sản phẩm phần mềm. Product Owner phải liên tục cập nhật thông tin cho các thành viên trong team để họ hiểu về yêu cầu hay các tính năng cần có của sản phẩm ngay cả khi họ không trực tiếp phát triển tính năng đó.
Development Team: là những lập trình viên sẽ tham gia vào việc phát triển từng tính năng cụ thể. Các lập trình viên này có thể sẽ có kỹ năng khác nhau và một số sẽ giỏi về những kỹ năng nhất định. Tuy nhiên khi sử dụng Scrum thì tất cả các thành viên của Development Team yêu cầu phải có khả năng làm việc thay thế vị trí của nhau và không ai chỉ chịu trách nhiệm phát triển một (hoặc một số) tính năng nhất định.
Scrum Master: sẽ chịu trách nhiệm cho việc lên kế hoạch để phân công công việc, sắp xếp thứ tự ưu tiên giải quyết những công việc tồn đọng nào có trong Backlog trước, tổ chức các buổi họp với Product Owner để theo dõi tình hình và nắm thông tin cần thiết.
2. Sprint
Sprint là mộ phân đoạn lặp đi lặp lại trong quy trình phát triển phần mềm, có khung thời gian thường là 1 tháng (từ 1 – 4 tuần) mà theo đó sản phẩm sẽ được release phiên bản mới. Khi một Sprint kết thúc thì Scrum Master cần phải chuyển trạng thái của nó sang Done.
Khi bắt đầu một Sprint thì Scrum Master cần đưa ra mục tiêu của Sprint đó và mục tiêu này không được phép thay đổi cho tới khi Sprint hoàn thành. Tuy nhiên Product Owner vẫn có quyền huỷ một Sprint trước thời hạn kết thúc của nó.
Mặc dù để làm điều này thì Product Owner cần sự đồng thuận của Development Team cũng như Scrum Master. Sau khi một Sprint kết thúc thì các bên sẽ dựa trên kết quả của Sprint đó để lên kế hoạch cho Sprint tiếp theo.
3. Sprint Planning
Đây là bước đầu tiên cần phải thực hiện trước khi một Sprint bắt đầu. Development team họp với Product Owner để lên kế hoạch cho một sprint. Những công việc nào cần phải được hoàn thành trong Sprint này và làm sao để có thể hoàn thành những công việc này.
Sau khi thống nhất được số lượng công việc, thời gian hoàn thành thì chúng ta có thể bắt đầu Sprint. Trong khi thực hiện một Sprint chúng ta sẽ phải có những buổi họp được gọi là Daily Sprint hay Daily Meeting.
4. Daily Sprint
Các buổi họp Daily Sprint thường kéo dài khoản 15 phút, trong buổi họp này tất cả các thành viên sẽ lần lượt báo cáo lại:
Những gì họ đã làm được ngày hôm qua
Những gì họ cần làm ngày hôm nay
Những khó khăn mà họ gặp phải
Mỗi buổi họp này sẽ giúp việc dự kiến được kế hoạch đưa ra trong Sprint đang làm sẽ tiến triển ra sao và liệu có cần phải cập nhật lại bản kế hoạch đã đưa ra hay không. Tất nhiên cần nhớ rằng việc thay đổi kế hoạch này không bao gồm thay đổi mục tiêu đã đưa ra của Sprint.
Ví dụ bạn có thể tăng thêm thời gian để hoàn thành một chức năng và qua đó khiến Sprint phải kéo dài hơn dự kiến. Tuy nhiên mục tiêu của Sprint là cho phát hành một phiên bản mới cần được giữ nguyên.
5. Sprint Review
Là công việc được thực hiện bởi nhóm phát triển và product owner ở cuối mối Sprint nhằm đánh giá lại kết quả thực hiện được. Từ lúc Sprint mới hoàn thành và qua đó đưa ra những chỉnh sửa, thay đổi cần thiết ở Sprint sau.
6. Sprint Restrospective
Dưới sự trợ giúp của Scrum master, team phát triển sẽ tổng kết những kiến nghị và đánh giá từ bước Sprint Review ở trên để đưa ra những cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cũng như sản phẩm.
Scrum sử dụng các công cụ rất đơn giản nhưng hiệu quả để trợ giúp công việc.
Product backlog
Đây là danh sách ưu tiên các tính năng (feature) hoặc đầu ra khác của dự án. Có thể hiểu như là danh sách yêu cầu (requirement) của dự án.
Product Owner chịu trách nhiệm sắp xếp độ ưu tiên cho từng hạng mục (Product Backlog Item) trong Product Backlog dựa trên các giá trị do Product Owner định nghĩa (thường là giá trị thương mại – business value).
Sprint backlog
Đây là bản kế hoạch cho một Sprint; là kết quả của buổi họp lập kế hoạch (Sprint Planning).
Với sự kết hợp của Product Owner, nhóm sẽ phân tích các yêu cầu theo độ ưu tiên từ cao xuống thấp để hiện thực hóa các hạng mục trong Product Backlog dưới dạng danh sách công việc (TODO list).
Burndown Chart
Đây là biểu đồ hiển thị xu hướng của dự án dựa trên lượng thời gian cần thiết còn lại để hoàn tất công việc.
Burndown Chart có thể được dùng để theo dõi tiến độ của Sprint (được gọi là Sprint Burndown Chart) hoặc của cả dự án (Project Burndown Chart).
Biểu đồ burndown không phải là một thành tố tiêu chuẩn của Scrum theo định nghĩa mới, nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi do tính hữu ích của nó.
Các công cụ quản lý dự án theo Agile mà bạn nên biết
Trello
Trello là một trong những ứng dụng quản lý dự án nổi tiếng và được sử dụng nhiều nhất. Nó có cả tài khoản miễn phí và cao cấp mang đến cho bạn cơ hội tuyệt vời để sử dụng hầu hết các chức năng phổ biến.
Cấu trúc của Trello dựa trên phương pháp kanban. Tất cả các dự án được đại diện bởi các bảng, có chứa danh sách. Mọi danh sách đều có các thẻ lũy tiến mà bạn được tạo dưới dạng kéo và thả. Người dùng có liên quan đến bảng, có thể được gán cho thẻ.
Tóm lại, nó có nhiều tính năng hay, nhỏ nhưng không kém phần hữu ích: viết bình luận, chèn tệp đính kèm, ghi chú, ngày đáo hạn, danh sách kiểm tra, nhãn màu, tích hợp với các ứng dụng khác, v.v. Ngoài ra, Trello được hỗ trợ bởi tất cả các nền tảng di động. Trello là công cụ có thể được sử dụng cho cả công việc và các quy trình cá nhân.
JIRA
JIRA là một công cụ được phát triển để theo dõi lỗi, theo dõi vấn đề và quản lý dự án cho các quy trình phát triển phần mềm và di động. Bảng điều khiển JIRA có nhiều chức năng & tính năng hữu ích có thể xử lý các vấn đề khác nhau một cách dễ dàng.
Một số tính năng và sự cố chính: loại sự cố, quy trình làm việc, màn hình, trường, thuộc tính vấn đề. Một số tính năng bạn sẽ không tìm thấy ở nơi khác. Bảng điều khiển trên JIRA có thể được tùy chỉnh để phù hợp với quy trình kinh doanh của bạn.
Asana
Asana là công cụ quản lý công việc cho phép các nhóm chia sẻ, lập kế hoạch, tổ chức và theo dõi tiến trình của các nhiệm vụ mà mỗi thành viên đang thực hiện. Nó đơn giản, dễ sử dụng và miễn phí cho tối đa 30 người dùng trong một nhóm.
Như tất cả các nền tảng phần mềm quản lý dự án Agile trước đây với mục tiêu chính là cho phép quản lý các dự án và nhiệm vụ. Điều đáng chú ý là bạn không cần phải có email để sử dụng Asana. Mỗi nhóm có thể tạo nơi làm việc sẽ chứa các dự án và nhiệm vụ của dự án: mỗi tác vụ có thể có ghi chú, nhận xét, tệp đính kèm và thẻ.
Công cụ này có thể được sử dụng cho các quy trình nhỏ và cho các quy trình lớn mà không có bất kỳ giới hạn nào trong các ngành hoặc bộ phận.
Cleeksy
Cleeksy là một phần mềm quản lý dự án chú trọng vào cộng tác và làm việc hiệu suất cao trong thời kỳ số, đã có mặt trên cả giao diện desktop và di động. Cleeksy cung cấp tính năng quản lý dự án theo sprint cho những team đang hoạt động theo phương pháp Agile (Kanban, Scrum…). Từ đó, bạn dễ dàng tạo và quản lý các backlog dự án, chia nhỏ thành các sprint ngắn hạn, bám sát tình hình thực tế, linh hoạt điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn những thay đổi trong yêu cầu của khách hàng và thị trường.
Đối với các team làm remote hay hybrid, team cũng dễ dàng cộng tác liền mạch trên 1 nền tảng khi dễ dàng giao-nhận việc và thực thi, phê duyệt, trao đổi, báo cáo trong những buổi retro và rút gọn thời gian làm các đầu việc thủ công bằng tự động hoá.
Bạn có thể bắt đầu 30 ngày dùng thử miễn phí nền tảng vận hành doanh nghiệp Cleeksy không giới hạn tính năng. Phiên bản FREE không giới hạn thời gian.
Resource cho bạn tìm hiểu về Agile và Scrum:
Việc làm, tuyển dụng Agile: Có rất nhiều tại TopDev với mức lương cực hấp dẫn.
Scrum.org: đầy đủ kiến thức cơ bản, nâng cao về Scrum và các chứng chỉ Scrum.
Agile Manifesto: cơ bản về Agile, tuyên ngôn Agile cho người mới bắt đầu.
Bạn cần lưu ý rõ điều này Agile không phải là “một phương pháp” mà là tư duy, cách tiếp cận, là tập hợp những phương pháp, sự thực hành dựa trên những giá trị và nguyên tắc nêu ra trong bản tuyên ngôn Agile.