Javascript prototype chuyên sâu
Object là một cặp giá trị key/value. Cách đơn giản nhất tạo một object là obj = {}
, thêm các property và phương thức sử dụng dấu chấm
let animal = {}
animal.name = 'Leo'
animal.energy = 10
animal.eat = function (amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
}
animal.sleep = function (length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
}
animal.play = function (length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
Quá đơn giản. Giờ chúng ta muốn có thêm một animal
khác, chúng ta đưa toàn bộ logic này vào bên trong 1 function, cách này gọi là Functional Instantiation hay constructor function
function Animal (name, energy) {
let animal = {}
animal.name = name
animal.energy = energy
animal.eat = function (amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
}
animal.sleep = function (length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
}
animal.play = function (length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
return animal
}
const leo = Animal('Leo', 7)
const snoop = Animal('Snoop', 10)
Khi chúng ta muốn tạo một instance mới của Animal
, tất cả những gì chúng ta cần làm là gọi lại hàm Animal
.
Cách làm này có một điểm hạn chế, các phương thức eat
, sleep
, play
là hoàn toàn giống nhau cho các instance, đồng thời khi tạo một instance mới chúng ta cũng đã vô tình lãng phí bộ nhớ bằng việc khai báo thêm những object mà đôi khi không cần thiết.
Tuyển dụng lập trình Javascript lương cao
Chúng ta sẽ tách các phương thức này ra. Từ ngữ chuyên môn cho vấn đề này là Functional Instantiation với các phương thức dùng chung.
const animalMethods = {
eat(amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
},
sleep(length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
},
play(length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
}
function Animal (name, energy) {
let animal = {}
animal.name = name
animal.energy = energy
animal.eat = animalMethods.eat
animal.sleep = animalMethods.sleep
animal.play = animalMethods.play
return animal
}
Các phương thức dùng chung giờ đây nằm ở từng object và refer đến object bên trong của Animal.
Object.create
Nâng cấp thêm chút nữa bằng Object.create
. Object.create
cho phép bạn tạo một object, nếu không tìm thấy nó sẽ đưa về một object khác để xem có thể tìm thấy property đó không.
const parent = {
name: 'Stacey',
age: 35,
heritage: 'Irish'
}
const child = Object.create(parent)
child.name = 'Ryan'
child.age = 7
console.log(child.name) // Ryan
console.log(child.age) // 7
console.log(child.heritage) // Irish
Trong ví dụ trên, bởi vì children được tạo bởi Object.create(parent)
, khi nó không tìm thấy property trong children, javascript tự nó biết tìm đến parent object. Trong ví dụ này, child không có property là heritage
, mà parent có, nên nó sẽ lấy của parent là Irish
Giờ làm sao chúng ta đơn giản hoá code của Animal? Thay vì thêm tất cả các phương thức dùng chung vào Animal
từng thằng một, có thể dùng Object.create
để truyền object animalMethods
const animalMethods = {
eat(amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
},
sleep(length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
},
play(length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
}
function Animal (name, energy) {
let animal = Object.create(animalMethods)
animal.name = name
animal.energy = energy
return animal
}
const leo = Animal('Leo', 7)
const snoop = Animal('Snoop', 10)
leo.eat(10)
snoop.play(5)
Bây giờ khi gọi leo.eat
, javascript sẽ tìm phương thức eat
trên object leo
. Nếu fail, nó đưa đến animalMethods
trong đó có hàm eat
Làm như vậy có thể bị xem là hơi tricky khi quản lý một object độc lập cho các phương thức dùng chung.
Javascript chúng ta có prototype
đảm nhiệm việc này mà bạn không cần viết thêm gì cả.
Tất cả function trong Javascript có một property là
prototype
, nó reference đến một object.
Holy grab? Không tin có thể test
function doThing () {}
console.log(doThing.prototype) // {}
Thay vì viết Object.create(animalMethods)
, chúng ta cứ dùng luôn object có sẵn là prototype
function Animal (name, energy) {
let animal = Object.create(Animal.prototype)
animal.name = name
animal.energy = energy
return animal
}
Animal.prototype.eat = function (amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
}
Animal.prototype.sleep = function (length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
}
Animal.prototype.play = function (length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
const leo = Animal('Leo', 7)
const snoop = Animal('Snoop', 10)
leo.eat(10)
snoop.play(5)
Hy vọng là bạn có giây phút ERECA khi đọc tới đây, như mình đã có. prototype
chỉ là một property mà tất cả function trong javascript đều có.
Sâu hơn xa hơn
Tới thời điểm này, chúng ta đã biết
- Tạo một function constructor
- Thêm phương thức cho function constructor bằng prototype
- Sử dụng
Object.create
để khi fail trỏ đến prototype
Cái này là quá căn bản với các ngôn ngữ lập trình khác, không lẽ javascript lại tệ đến vậy sao, không có một cách chính thống để làm? Có chứ, sử dụng new
Tại sao chúng ta phải đi cả ngàn dặm tới bước này, sao mình không nói toạc luôn ngay từ đầu? Với cách này bạn sẽ nắm rất sâu, hiểu rất rõ new
sẽ làm gì bên dưới
Xem lại constructor Animal, 2 phần quan trọng nhất là tạo object và return nó.
function Animal (name, energy) {
let animal = Object.create(Animal.prototype)
animal.name = name
animal.energy = energy
return animal
}
new
thì có gì hót – khi gọi một function sử dụng new
, 2 dòng code này sẽ được chạy luôn cho mình và object được tạo ra gọi là this
Cách viết dùng new
function Animal (name, energy) {
// const this = Object.create(Animal.prototype)
this.name = name
this.energy = energy
// return this
}
Animal.prototype.eat = function (amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
}
Animal.prototype.sleep = function (length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
}
Animal.prototype.play = function (length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
const leo = new Animal('Leo', 7)
const snoop = new Animal('Snoop', 10)
Không dùng new
, lỗi
function Animal (name, energy) {
this.name = name
this.energy = energy
}
const leo = Animal('Leo', 7)
console.log(leo) // undefined
WTF? Cả đống này chỉ là để làm cái
class
trong các ngôn ngữ khác thôi ư?
Đúng. Trước thời ES6, javascript không có vụ class
này, chúng ta dùng như vậy đấy.
Vậy nếu bạn đang đọc bài này, thì bạn đã qua thời ES6, ES7, chúng ta có cách chính thống để làm. Bên dưới ES6 thì nó cũng làm i chang như vậy thôi, chẳng qua là bạn được viết bằng cách có “gu” hơn, chứ bên dưới nó vẫn implement như thế.
class Animal {
constructor(name, energy) {
this.name = name
this.energy = energy
}
eat(amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
}
sleep(length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
}
play(length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
}
const leo = new Animal('Leo', 7) const snoop = new Animal('Snoop', 10)
Một số phương thức với prototype nên biết
Lấy tất cả prototype của function
Object.getPrototypeOf()
function Animal (name, energy) {
this.name = name
this.energy = energy
}
Animal.prototype.eat = function (amount) {
console.log(`${this.name} is eating.`)
this.energy += amount
}
Animal.prototype.sleep = function (length) {
console.log(`${this.name} is sleeping.`)
this.energy += length
}
Animal.prototype.play = function (length) {
console.log(`${this.name} is playing.`)
this.energy -= length
}
const leo = new Animal('Leo', 7)
const prototype = Object.getPrototypeOf(leo)
console.log(prototype)
// {constructor: ƒ, eat: ƒ, sleep: ƒ, play: ƒ}
prototype === Animal.prototype // true
Có 2 điểm quan trọng trong đoạn code trên
- 1 là chỗ constructor cũng được liệt kê ra như một hàm, như vậy bất kỳ instance nào cũng có thể gọi đến constructor bằng
instance.constructor
- 2 là nếu so sánh Object.getPrototypeOf(leo) === Animal.prototype là đúng.
Xác định một property có tồn tại trong prototype không
.hasOwnProperty()
const leo = new Animal('Leo', 7)
for(let key in leo) {
if (leo.hasOwnProperty(key)) {
console.log(`Key: ${key}. Value: ${leo[key]}`)
}
}
kiểm tra một object có phải là một instance của Class
object instanceof Class
function Animal (name, energy) {
this.name = name
this.energy = energy
}
function User () {}
const leo = new Animal('Leo', 7)
leo instanceof Animal // true
leo instanceof User // false
Lưu ý về arrow function
Do arrow function không có this
bên trong nó, không thể dùng nó như một constructor function
const Animal = () => {}
const leo = new Animal() // Error: Animal is not a constructor
Đồng thời arrow function cũng sẽ không có prototype
const Animal = () => {}
console.log(Animal.prototype) // undefined
- B BenQ RD Series – Dòng Màn Hình Lập Trình 4k+ Đầu Tiên Trên Thế Giới
- i iOS 18 có gì mới? Có nên cập nhật iOS 18 cho iPhone của bạn?
- G Gamma AI là gì? Cách tạo slide chuyên nghiệp chỉ trong vài phút
- P Power BI là gì? Vì sao doanh nghiệp nên sử dụng PBI?
- K KICC HCMC x TOPDEV – Bước đệm nâng tầm sự nghiệp cho nhân tài IT Việt Nam
- T Trello là gì? Cách sử dụng Trello để quản lý công việc
- T TOP 10 SỰ KIỆN CÔNG NGHỆ THƯỜNG NIÊN KHÔNG NÊN BỎ LỠ
- T Tìm hiểu Laptop AI – So sánh Laptop AI với Laptop thường
- M MySQL vs MS SQL Server: Phân biệt hai RDBMS phổ biến nhất
- S SearchGPT là gì? Công cụ tìm kiếm mới có thể đánh bại Google?