Một câu request network bằng fetch

fetch('/api/some-url')
  .then(
    function(response) {
      if (response.status !== 200) {
        console.log('Lỗi, mã lỗi ' + response.status);
        return;
      }
      // parse response data
      response.json().then(data => {
        console.log(data);
      })
    }
  )
  .catch(err => {
    console.log('Error :-S', err)
  });

Response của câu fetch() là một đối tượng Stream, nghĩa là khi chúng ta gọi phương thức json(), một Promise được trả về, vì quá trình đọc stream sẽ diễn ra bất đồng bộ.

  9+ cách để xóa một phần tử ra khỏi JavaScript Array

Response MetaData

Bên cạnh các dữ liệu chúng ta có thể truy cập như trong ví dụ trên, chúng ta có thể truy cập đến các meta data khác

fetch('/api/some-url')
  .then(response => {
    console.log(response.headers.get('Content-Type'));
    console.log(response.headers.get('Date'));

    console.log(response.status);
    console.log(response.statusText);
    console.log(response.type);
    console.log(response.url)
  })

response.type

Khi chúng ta tạo một fetch request, response trả về sẽ chứa response.type, với một trong 3 giá trị: basiccorsopaque.

Nó cho biết resource này đến từ đâu, cho chúng ta biết cách chúng ta nên đối xử với object trả về

  • Nếu request lên cùng một nhà (ứng dụng host trên server A gửi request lên API trên server A), response.type sẽ là basic, không có bất kỳ giới hạn việc xem các thông tin trên response.
  • Nếu request dạng CORS, nhà em ở Hồ Chí Mình, em quen bạn gái Hà Nội, type trả về sẽ là cors.cors, lúc đó bên trong header chúng ta chỉ được phép truy cập đến Cache-ControlContent-LanguageContent-TypeExpiresLast-Modified và Pragma
  • Type opaque cho các request tạo ra khác nhà, và thằng server nó không chấp nhận dạng request CORS, ba má cấm chú quen gái Hà Nội, nghĩa là không trả về dữ liệu, không xem được status của request, chia tay tình yêu.

Để khai báo 1 fetch request chỉ resolve khi thỏa điều kiện mode

  • same-origin: các request nhà kế bên sẽ trả về reject
  • cors: cho phép nhà khác nếu header trả về cũng là cors
  • cors-with-forced-preflight luôn thực hiện kiểm tra preflight. Là trước khi gửi đi, để đảm bảo an toàn, tạo một request dùng phương thức OPTIONS để kiểm tra độ an toàn, (nhà anh có điều kiện ko mà đòi quen bạn gái tận Hà Nội xa xôi)
  • no-cors tạo một request không cùng nhà, không trả về CORS

Để khai báo mode

fetch('http://some-site.com/cors-enabled/some.json', {mode, 'cors'})
  .then(function(response) {
    return response.text();
  })
  .then(function(text) {
    console.log('Request successful', text);
  })
  .catch(function(error) {
    log('Request failed', error)
  });
  Crawl dữ liệu bằng JavaScript ngay trên trình duyệt

Liên kết Promise

Một trong những tính năng hay (và sinh ra rắc rối) của Promise là cho phép mắc-xích-các-Promise lại với nhau.

Khi làm việc với JSON API, chúng ta quan tâm đến status và parse JSON trả về, để đơn giản hóa, đưa phần xử lý kiểm tra status và parse này ra hàm riêng. Chúng ta chỉ lo xử lý kết quả cuối cùng và trường hợp có lỗi

function status(response) {
  if (response.status >= 200 && response.status < 300) {
    return Promise.resolve(response)
  } else {
    return Promise.reject(new Error(response.statusText))
  }
}
function json(response) {
  return response.json()
}

fetch('')
  .then(status)
  .then(json)
  .then(data => {
    console.log('Request succeeded with JSON response', data);
  })
  .catch(function(error) {
    console.log('Request failed', error);
  });

Xem thêm các việc làm JavaScript hấp dẫn tại TopDev

POST Request

Set giá trị method và body để tạo một POST request

fetch(url, {
  method: 'POST',
  headers: {
    "Content-Type": "application/x-www-form-urlencoded; charset=UTF-8"
  },
  body: 'foo=bar&lorem=ipsum'
})
.then(json)
.then(data => {
  console.log('Request succeeded with JSON response', data);
})
.catch(error => {
  console.log('Request failed', error);
  });
})

Gửi lên dữ liệu dạng JSON

var data = {username: 'example'};

fetch(url, {
  method: 'POST', 
  body: JSON.stringify(data), 
  headers:{
    'Content-Type': 'application/json'
  }
})
.then(res => res.json())
.then(response => console.log('Success:', JSON.stringify(response)))
.catch(error => console.error('Error:', error))

Gửi thông tin xác thực với Fetch

Để gửi kèm thông tin xác thực cookie (user là ai), chúng ta truyền tham số credentials: include

fetch(url, {
  credentials: 'include'
})

Nếu muốn gửi credentials khi request URL là cùng nhà*, truyền giá trị same-origin

fetch(url, {
  crendentials: 'same-origin'
})Không cho

Không cho trình duyệt gửi thông tin xác thực, dùng omit

fetch(url, {
  crendentials: 'omit'
})

Upload file

Sử dụng cùng <input type='file' />FormData()

var formData = new FormData();
var fileField = document.querySelector("input[type='file']");

formData.append('username', 'abc123');
formData.append('avatar', fileField.files[0]);

fetch('https://example.com/profile/avatar', {
  method: 'PUT',
  body: formData
})
.then(response => response.json())
.then(response => console.log('Success:', JSON.stringify(response)));
.catch(error => console.error('Error:', error))

Upload nhiều file

var formData = new FormData();
var photos = document.querySelector("input[type='file'][multiple]");

formData.append('title', 'My Vegas Vacation');
formData.append('photos', photos.files);

fetch('https://example.com/posts', {
  method: 'POST',
  body: formData
})
.then(response => response.json())
.then(response => console.log('Success:', JSON.stringify(response)))
.catch(error => console.error('Error:', error));

Kết luận

Fetch API là một công cụ mạnh mẽ và hiện đại giúp các lập trình viên thực hiện các yêu cầu HTTP một cách đơn giản và hiệu quả. Với cú pháp dựa trên Promise, Fetch API Javascript giúp mã nguồn trở nên dễ đọc hơn và phù hợp với các ứng dụng JavaScript hiện đại. Khi xây dựng các ứng dụng web, đặc biệt là khi làm việc với API hoặc các dịch vụ bên ngoài, Fetch API JS là lựa chọn tối ưu để lấy dữ liệu hoặc gửi dữ liệu từ/đến máy chủ.

Link bài viết gốc

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm IT hấp dẫn tại TopDev