Các kiểu dữ liệu trong lập trình C/C++ (Data type)
Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Hữu Cương
Kiểu dữ liệu trong C – Data type là gì?
Trong lập trình C/C++ (hoặc các ngôn ngữ khác), kiểu dữ liệu chính là phần xác định các giá trị mà một biến có thể nhận hay giá trị mà một hàm có thể trả về. Các kiểu dữ liệu này đã được lưu trữ trong chương trình C.
Dễ hiểu là, nếu xem biến là một vật và kiểu dữ liệu sẽ là vùng để chứa vật đó, thì chúng ta phải lựa chọn kiểu dữ liệu phù hợp cho biến, giống như việc lựa chọn vật đựng phù hợp để chứa vật. Ví dụ một biến cần nhập một giá trị là số nguyên thì không thể khai báo kiểu dữ liệu String
được.
Nhiều vị trí tuyển dụng C++ đãi ngộ tốt trên TopDev
Kiểu dữ liệu của một biến, xác định kích thước (số byte) của biến đó. Có 4 kiểu dữ liệu trong lập trình C/C++ là: Kiểu dữ liệu cơ bản, kiểu dữ liệu enum, kiểu void và kiểu dữ liệu nâng cao.
Tổng hợp các kiểu dữ liệu trong C/C++
Kiểu dữ liệu cơ bản
Kiểu dữ liệu cơ bản là kiểu dữ liệu số học, có thể là số nguyên (integer) hoặc số thực (float).
Kiểu số nguyên (integer)
Với kiểu dữ liệu số nguyên (integer) ta có các loại sau:
Kiểu | Kích thước | Vùng giá trị |
---|---|---|
char | 1 byte | -128 tới 127 hoặc 0 tới 255 |
unsigned char | 1 byte | 0 tới 255 |
signed char | 1 byte | -128 tới 127 |
int | 2 hoặc 4 bytes | -32,768 tới 32,767 hoặc -2,147,483,648 tới 2,147,483,647 |
unsigned int | 2 hoặc 4 bytes | 0 tới 65,535 hoặc 0 tới 4,294,967,295 |
short | 2 bytes | -32,768 tới 32,767 |
unsigned short | 2 bytes | 0 tới 65,535 |
long | 4 bytes | -2,147,483,648 tới 2,147,483,647 |
unsigned long | 4 bytes | 0 tới 4,294,967,295 |
Cùng là dữ liệu kiểu số học nhưng ta lại có nhiều kiểu khác nhau. Việc này giúp tiết kiệm bộ nhớ là linh động hơn trong việc lưu dữ liệu.
Ví dụ khi lưu tuổi một người ta chỉ cần dùng kiểu char
hoặc unsigned char
. Vừa tiết kiệm bộ nhớ nhưng vẫn đảm bảo có thể lưu tất cả các tuổi có thể xảy ra.
Nhưng với trường hợp dữ liệu lớn hơn, như số người trong một quốc gia thì lên tới con số hàng triệu. Do đó ta phải sử dụng loại dữ liệu khác như int
Kiểu số thực (float)
Tương tự với kiểu dữ liệu số thực (dấu phẩy động) ta cũng có các loại sau:
Kiểu | Kích thước | Vùng giá trị | Độ chính xác |
---|---|---|---|
float | 4 byte | 1.2E-38 tới 3.4E+38 | 6 vị trí thập phân |
double | 8 byte | 2.3E-308 tới 1.7E+308 | 15 vị trí thập phân |
long double | 10 byte | 3.4E-4932 tới 1.1E+4932 | 19 vị trí thập phân |
Code ví dụ:
#include <stdio.h> #include <limits.h> int main() { int age = 25; int population = 85000000; // 85 triệu printf("Age: %d - Population: %d \n", age, population); float pi = 3.14; // giá trị số pi printf("pi: %f \n", pi); printf("Storage size for int : %d \n", sizeof(int)); // kích thước kiểu int printf("Storage size for float : %d \n", sizeof(float)); // kích thước kiểu float return 0; }
Kết quả:
Kiểu dữ liệu Enum
Kiểu dữ liệu Enum trong ngôn ngữ C hay còn gọi là kiểu dữ liệu cố định, kiểu liệt kê. Giá trị của một Enum chỉ có thể nhận giá trị là một số các số nguyên cho trước.
Kiểu Enum này khá giống với kiểu Enum trong Java, Node.js hay Python…
Kiểu dữ liệu Void
Kiểu void dùng xác định không có giá trị nào (không phải là null).
Nó được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Kiểu trả về của một hàm: khi một không trả về dữ liệu gì thì hàm đó có kiểu void
Ví dụ:
void hello() { printf("hello world"); }
- Hàm với tham số void (tức là hàm không có tham số đầu vào)
Ví dụ: 2 cách viết dưới đây tương đương nhau:
void hello() { printf("hello world"); } // tương đương với void hello(void) { printf("hello world"); }
- Con trỏ kiểu void
void *
được dùng để tham chiếu thới địa chỉ của một đối tượng (chứ không phải là một kiểu dữ liệu mới. Phần này hơi khó hiểu mình sẽ có bài riêng)
Kiểu dữ liệu nâng cao
Các kiểu dữ liệu nâng cao của C gồm:
- Con trỏ (pointer)
- Kiểu mảng (array)
- Kiểu cấu trúc (structure)
- Kiểu union
- Kiểu hàm (function)
Kiểu dữ liệu boolean
Kiểu dữ liệu Boolean là một kiểu dữ liệu có chỉ có thể nhận một trong hai giá trị như đúng/sai (true/false, yes/no, 1/0) nhằm đại diện cho hai giá trị thật (truth value).
Trong lập trình C kiểu boolean sẽ được gọi là bool (trong Java thì gọi là boolean, trong Python thì gọi là bool… tùy theo ngôn ngữ)
Ban đầu, ngôn ngữ C không hỗ trợ kiểu bool, mà nó dùng số integer để biểu thị true/false (0 tức là false, khác 0 tức là true). Bắt đầu từ phiên bản C99 standard for C language thì mới bắt đầu hỗ trợ kiểu bool.
Lưu ý
Kiểu String
C/C++ không có loại dữ liệu string (text) dùng để hiển thị văn bản. Để hiển thị các giá trị kiểu text/string, ta dùng kiểu char
. Thực chất char
vẫn là kiểu số, nhưng tùy theo giá trị mà nó được hiểu thành các ký tự trong bảng mã ASCII. Một đoạn text/string trong C/C++ sẽ là một mảng char
Ví dụ số 32 tương ứng với dấu cách, 48 tương ứng với ký tự '0'
, 65 tương ứng với ký tự 'A'
.
Để hiển thị đoạn text ‘hello’ thì ta cần mảng char tương ứng là [104, 101, 108, 108, 111]
Kiểu bool
Trong lập trình C, thực chất bool chính là kiểu integer (0 tức là false, khác 0 tức là true)
Bài viết gốc được đăng tải tại codecute.com
Có thể bạn quan tâm:
- Tổng hợp vector trong C++
- Modern C++ binary RPC framework gọn nhẹ, không cần code generation
- Thêm kiểm tra type trong Javascript với VS Code
Xem ngay những tin đăng tuyển dụng IT mới nhất trên TopDev
- B BenQ RD Series – Dòng Màn Hình Lập Trình 4k+ Đầu Tiên Trên Thế Giới
- F Framework nào tốt nhất cho dự án của bạn? – Checklist chi tiết
- K Kinh nghiệm xử lý responsive table hiệu quả
- S Stackoverflow là gì? Bí kíp tận dụng Stack Overflow hiệu quả
- 7 7 kinh nghiệm hữu ích khi làm việc với GIT trong dự án
- B Bài tập Python từ cơ bản đến nâng cao (có lời giải)
- B Bảo mật API là gì? Một số nguyên tắc và kỹ thuật cần biết
- H Hướng dẫn cài đặt và tự học lập trình Python cơ bản từ A-Z
- C Chinh Phục Phân Tích Dữ Liệu Với Pandas Trong Python: Hướng Dẫn Từng Bước
- D Display CSS là gì? Cách khai báo và sử dụng thuộc tính display trong CSS